Trang chủ > Kết Quả / > Xổ số truyền thống > THÔNG TƯ 75/2013/TT-BTC - Hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số
THÔNG TƯ 75/2013/TT-BTC - Hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|||
Số: 75/2013/TT-BTC | ||||
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2013 | ||||
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số nội dung về quản lý hoạt động kinh doanh xổ số theo quy định tại Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xổ số (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2007/NĐ-CP và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là công ty xổ số kiến thiết).
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty xổ số điện toán Việt Nam).
3. Chủ sở hữu của công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty xổ số điện toán Việt Nam).
3. Chủ sở hữu của công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Điều 2 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP, một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Xổ số truyền thống 5 chữ số” là loại hình xổ số truyền thống có 5 chữ số dự thưởng được in sẵn trên tờ vé từ số 00.000 đến số 99.999 trong mỗi sê-ry phát hành.
2. “Xổ số truyền thống 6 chữ số” là loại hình xổ số truyền thống có 6 chữ số dự thưởng được in sẵn trên tờ vé từ số 000.000 đến số 999.999 trong mỗi sê-ry phát hành.
3. “Xổ số lô tô” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền lựa chọn các chữ số để tham gia dự thưởng và việc xác định kết quả trúng thưởng được thực hiện sau thời điểm phát hành vé xổ số.
4. “Xổ số lô tô tự chọn 2 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 2 chữ số từ số 00 đến số 99.
5. “Xổ số lô tô tự chọn 3 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 3 chữ số từ số 000 đến số 999.
6. “Xổ số lô tô tự chọn 4 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 4 chữ số từ số 0000 đến số 9999.
7. “Xổ số lô tô tự chọn cặp số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 2, 3 hoặc 4 cặp chữ số từ số 00 đến số 99.
8. “Xổ số cào biết kết quả ngay” là loại hình xổ số được mở thưởng trước bằng phần mềm phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Kết quả trúng thưởng được in sẵn trên tờ vé và được phủ kín. Sau khi mua vé, người tham gia dự thưởng thực hiện gạt bỏ lớp phủ trên bề mặt vé ở nơi quy định để biết được kết quả trúng thưởng hoặc không trúng thưởng.
9. “Xổ số bóc biết kết quả ngay” là loại hình xổ số được quay số mở thưởng trước. Sau khi mua vé, người mua thực hiện bóc, xé hoặc bằng các hình thức khác để mở tờ vé, đối chiếu giữa các số in sẵn trên tờ vé với bảng kết quả xổ số do công ty xổ số kiến thiết thông báo để biết được kết quả trúng thưởng hoặc không trúng thưởng.
10. “Kỳ hạn nợ” là khoảng thời gian mà đại lý xổ số phải hoàn thành việc thanh toán tiền vé đã tiêu thụ đối với các loại vé trong từng đợt nhận vé từ công ty xổ số kiến thiết, kể từ ngày vé được chính thức phát hành.
11. “Đại lý xổ số” là tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo pháp luật theo quy định tại Thông tư này trực tiếp ký hợp đồng đại lý xổ số với công ty xổ số kiến thiết để thực hiện phân phối vé, tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng theo các điều kiện, điều khoản được quy định tại hợp đồng đại lý xổ số.
12. “Cơ chế liên kết phát hành” là cơ chế phát hành vé xổ số theo phương thức các công ty xổ số kiến thiết trong cùng khu vực phát hành chung một bộ vé trong toàn địa bàn khu vực với cơ cấu giải thưởng thống nhất, tổ chức quay số mở thưởng chung và toàn bộ chi phí giải thưởng, chi phí in vé được phân bổ giữa các công ty xổ số kiến thiết theo quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực được Bộ Tài chính phê duyệt.
13. “Cơ chế thị trường chung” là cơ chế phát hành vé xổ số theo phương thức từng công ty xổ số kiến thiết trong cùng khu vực thực hiện phát hành vé xổ số và bán trên toàn địa bàn của khu vực theo lịch mở thưởng do Bộ Tài chính quy định. Từng công ty xổ số kiến thiết phát hành vé xổ số chịu trách nhiệm toàn bộ về việc phát hành, quay số mở thưởng và trả thưởng.
14. “Tổ chức phát hành vé xổ số” là các công ty xổ số kiến thiết hoặc Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực (trong trường hợp phát hành vé xổ số theo cơ chế liên kết) đủ điều kiện phát hành vé xổ số theo quy định tại Thông tư này.
1. “Xổ số truyền thống 5 chữ số” là loại hình xổ số truyền thống có 5 chữ số dự thưởng được in sẵn trên tờ vé từ số 00.000 đến số 99.999 trong mỗi sê-ry phát hành.
2. “Xổ số truyền thống 6 chữ số” là loại hình xổ số truyền thống có 6 chữ số dự thưởng được in sẵn trên tờ vé từ số 000.000 đến số 999.999 trong mỗi sê-ry phát hành.
3. “Xổ số lô tô” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền lựa chọn các chữ số để tham gia dự thưởng và việc xác định kết quả trúng thưởng được thực hiện sau thời điểm phát hành vé xổ số.
4. “Xổ số lô tô tự chọn 2 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 2 chữ số từ số 00 đến số 99.
5. “Xổ số lô tô tự chọn 3 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 3 chữ số từ số 000 đến số 999.
6. “Xổ số lô tô tự chọn 4 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 4 chữ số từ số 0000 đến số 9999.
7. “Xổ số lô tô tự chọn cặp số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền tự lựa chọn 2, 3 hoặc 4 cặp chữ số từ số 00 đến số 99.
8. “Xổ số cào biết kết quả ngay” là loại hình xổ số được mở thưởng trước bằng phần mềm phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Kết quả trúng thưởng được in sẵn trên tờ vé và được phủ kín. Sau khi mua vé, người tham gia dự thưởng thực hiện gạt bỏ lớp phủ trên bề mặt vé ở nơi quy định để biết được kết quả trúng thưởng hoặc không trúng thưởng.
9. “Xổ số bóc biết kết quả ngay” là loại hình xổ số được quay số mở thưởng trước. Sau khi mua vé, người mua thực hiện bóc, xé hoặc bằng các hình thức khác để mở tờ vé, đối chiếu giữa các số in sẵn trên tờ vé với bảng kết quả xổ số do công ty xổ số kiến thiết thông báo để biết được kết quả trúng thưởng hoặc không trúng thưởng.
10. “Kỳ hạn nợ” là khoảng thời gian mà đại lý xổ số phải hoàn thành việc thanh toán tiền vé đã tiêu thụ đối với các loại vé trong từng đợt nhận vé từ công ty xổ số kiến thiết, kể từ ngày vé được chính thức phát hành.
11. “Đại lý xổ số” là tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo pháp luật theo quy định tại Thông tư này trực tiếp ký hợp đồng đại lý xổ số với công ty xổ số kiến thiết để thực hiện phân phối vé, tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng theo các điều kiện, điều khoản được quy định tại hợp đồng đại lý xổ số.
12. “Cơ chế liên kết phát hành” là cơ chế phát hành vé xổ số theo phương thức các công ty xổ số kiến thiết trong cùng khu vực phát hành chung một bộ vé trong toàn địa bàn khu vực với cơ cấu giải thưởng thống nhất, tổ chức quay số mở thưởng chung và toàn bộ chi phí giải thưởng, chi phí in vé được phân bổ giữa các công ty xổ số kiến thiết theo quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực được Bộ Tài chính phê duyệt.
13. “Cơ chế thị trường chung” là cơ chế phát hành vé xổ số theo phương thức từng công ty xổ số kiến thiết trong cùng khu vực thực hiện phát hành vé xổ số và bán trên toàn địa bàn của khu vực theo lịch mở thưởng do Bộ Tài chính quy định. Từng công ty xổ số kiến thiết phát hành vé xổ số chịu trách nhiệm toàn bộ về việc phát hành, quay số mở thưởng và trả thưởng.
14. “Tổ chức phát hành vé xổ số” là các công ty xổ số kiến thiết hoặc Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực (trong trường hợp phát hành vé xổ số theo cơ chế liên kết) đủ điều kiện phát hành vé xổ số theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
1. Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết được chia theo các khu vực, cụ thể như sau:
a) Khu vực miền Bắc, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Hoà Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Lai Châu, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và Yên Bái;
b) Khu vực miền Trung, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bình Định, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Khánh Hoà, Kon Tum, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế;
c) Khu vực miền Nam, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: An Giang, Bạc Liêu, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Đồng Nai, Hậu Giang, Kiên Giang, Lâm Đồng, Long An, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long.
2. Các công ty xổ số kiến thiết trong cùng khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều này thành lập Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực hoạt động theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số và quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực do Hội đồng biểu quyết thông qua và được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Công ty xổ số điện toán Việt Nam tham gia các Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam nhưng không có quyền biểu quyết đối với các hoạt động kinh doanh của các loại hình và sản phẩm xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Chương II
a) Khu vực miền Bắc, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Hoà Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Lai Châu, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và Yên Bái;
b) Khu vực miền Trung, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bình Định, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Khánh Hoà, Kon Tum, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế;
c) Khu vực miền Nam, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: An Giang, Bạc Liêu, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Đồng Nai, Hậu Giang, Kiên Giang, Lâm Đồng, Long An, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long.
2. Các công ty xổ số kiến thiết trong cùng khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều này thành lập Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực hoạt động theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số và quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực do Hội đồng biểu quyết thông qua và được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Công ty xổ số điện toán Việt Nam tham gia các Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam nhưng không có quyền biểu quyết đối với các hoạt động kinh doanh của các loại hình và sản phẩm xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 5. Phát hành vé xổ số
1. Các công ty xổ số kiến thiết được phép phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoạt động in vé xổ số, phân phối và phát hành vé xổ số, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của công ty xổ số kiến thiết tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam được phép phát hành các loại vé xổ số điện toán theo quy định của Bộ Tài chính. Sản phẩm, hoạt động phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng của các loại hình xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.
3. Việc phát hành, phân phối, tổ chức mở thưởng và giám sát mở thưởng đối với các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Chương II
LOẠI HÌNH SẢN PHẨM, THỂ LỆ DỰ THƯỞNG VÀ IN VÉ XỔ SỐ
Điều 6. Loại hình và sản phẩm xổ số phát hành
1. Đối với loại hình xổ số truyền thống:
a) Xổ số truyền thống 5 chữ số;
b) Xổ số truyền thống 6 chữ số.
2. Đối với loại hình xổ số lô tô thủ công:
a) Xổ số lô tô tự chọn 2 chữ số;
b) Xổ số lô tô tự chọn 3 chữ số;
c) Xổ số lô tô tự chọn 4 chữ số;
d) Xổ số lô tô tự chọn 2 cặp số;
đ) Xổ số lô tô tự chọn 3 cặp số;
e) Xổ số lô tô tự chọn 4 cặp số.
3. Đối với loại hình xổ số biết kết quả ngay:
a) Xổ số bóc biết kết quả ngay;
b) Xổ số cào biết kết quả ngay.
a) Xổ số truyền thống 5 chữ số;
b) Xổ số truyền thống 6 chữ số.
2. Đối với loại hình xổ số lô tô thủ công:
a) Xổ số lô tô tự chọn 2 chữ số;
b) Xổ số lô tô tự chọn 3 chữ số;
c) Xổ số lô tô tự chọn 4 chữ số;
d) Xổ số lô tô tự chọn 2 cặp số;
đ) Xổ số lô tô tự chọn 3 cặp số;
e) Xổ số lô tô tự chọn 4 cặp số.
3. Đối với loại hình xổ số biết kết quả ngay:
a) Xổ số bóc biết kết quả ngay;
b) Xổ số cào biết kết quả ngay.
Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
1. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
a) 5.000 đồng;
b) 10.000 đồng;
c) 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:
a) Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;
b) Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
3. Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
4. Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:
a) 2.000 đồng;
b) 5.000 đồng;
c) 10.000 đồng.
Điều 8. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số
1. Tổ chức phát hành vé xổ số phải xây dựng và công bố công khai thể lệ tham gia dự thưởng cho từng loại hình và sản phẩm xổ số được phát hành. Thể lệ tham gia dự thưởng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên loại hình và sản phẩm xổ số;
b) Tên tổ chức phát hành vé xổ số;
c) Đối tượng tham gia dự thưởng và điều kiện được tham gia dự thưởng;
d) Cách thức tham gia dự thưởng;
đ) Phương thức xác định kết quả trúng thưởng;
e) Số lượng giải thưởng, cơ cấu giải thưởng;
g) Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số;
h) Trách nhiệm, quyền hạn của công ty xổ số kiến thiết;
i) Điều kiện lĩnh thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng;
k) Những khuyến cáo đối với người tham gia dự thưởng về việc tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm, ví dụ như: “Tham gia mua xổ số vừa ích nước, vừa lợi nhà”, “Bạn không thể làm giàu từ mua xổ số”, ...
2. Việc công bố công khai thể lệ tham gia dự thưởng được thực hiện qua hình thức niêm yết công khai tại trụ sở chính của công ty xổ số kiến thiết, các đại lý xổ số, đăng trên trang thông tin điện tử của công ty xổ số kiến thiết (nếu có), phát tờ rơi cho đại lý và khách hàng hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.
a) Tên loại hình và sản phẩm xổ số;
b) Tên tổ chức phát hành vé xổ số;
c) Đối tượng tham gia dự thưởng và điều kiện được tham gia dự thưởng;
d) Cách thức tham gia dự thưởng;
đ) Phương thức xác định kết quả trúng thưởng;
e) Số lượng giải thưởng, cơ cấu giải thưởng;
g) Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số;
h) Trách nhiệm, quyền hạn của công ty xổ số kiến thiết;
i) Điều kiện lĩnh thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng;
k) Những khuyến cáo đối với người tham gia dự thưởng về việc tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm, ví dụ như: “Tham gia mua xổ số vừa ích nước, vừa lợi nhà”, “Bạn không thể làm giàu từ mua xổ số”, ...
2. Việc công bố công khai thể lệ tham gia dự thưởng được thực hiện qua hình thức niêm yết công khai tại trụ sở chính của công ty xổ số kiến thiết, các đại lý xổ số, đăng trên trang thông tin điện tử của công ty xổ số kiến thiết (nếu có), phát tờ rơi cho đại lý và khách hàng hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng
1. Tỷ lệ trả thưởng đối với từng loại hình xổ số được quy định như sau:
a) Đối với xổ số truyền thống: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 50% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
b) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 55% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
c) Đối với xổ số lô tô thủ công: tỷ lệ trả thưởng xây dựng tối đa là 60% trên tổng giá trị vé xổ số dự kiến phát hành.
2. Cơ cấu giải thưởng:
a) Số lượng các hạng giải thưởng, cơ cấu từng giải thưởng trong tổng giá trị các giải thưởng do tổ chức phát hành vé xổ số quyết định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng theo quy định và được thống nhất trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực;
b) Giá trị các giải thưởng trả cho khách hàng được xác định theo phương thức trả thưởng cố định, bao gồm:
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể;
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham gia dự thưởng.
c) Trường hợp Bộ Tài chính quy định về tỷ lệ giá trị giải đặc biệt trên tổng giá trị giải thưởng thì việc bố trí giá trị giải đặc biệt trong cơ cấu giải thưởng của tổ chức phát hành vé xổ số phải theo quy định của Bộ Tài chính.
a) Đối với xổ số truyền thống: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 50% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
b) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho mỗi đợt phát hành tối đa là 55% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
c) Đối với xổ số lô tô thủ công: tỷ lệ trả thưởng xây dựng tối đa là 60% trên tổng giá trị vé xổ số dự kiến phát hành.
2. Cơ cấu giải thưởng:
a) Số lượng các hạng giải thưởng, cơ cấu từng giải thưởng trong tổng giá trị các giải thưởng do tổ chức phát hành vé xổ số quyết định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng theo quy định và được thống nhất trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực;
b) Giá trị các giải thưởng trả cho khách hàng được xác định theo phương thức trả thưởng cố định, bao gồm:
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể;
- Giải thưởng được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham gia dự thưởng.
c) Trường hợp Bộ Tài chính quy định về tỷ lệ giá trị giải đặc biệt trên tổng giá trị giải thưởng thì việc bố trí giá trị giải đặc biệt trong cơ cấu giải thưởng của tổ chức phát hành vé xổ số phải theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 10. Tổ chức in vé xổ số
1. Vé xổ số do tổ chức phát hành vé xổ số tự in hoặc đặt in tại cơ sở in có đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu bảo mật và phải an toàn trong hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức phát hành vé xổ số được quyền quyết định về hình thức, kích thước của vé xổ số. Vé xổ số phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành vé xổ số;
b) Mệnh giá của vé xổ số;
c) Số ký hiệu (số sê-ry) của tờ vé xổ số;
d) Các chữ số hoặc kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng, thời hạn lưu hành của vé xổ số; thời hạn lĩnh thưởng;
e) Cơ cấu giải thưởng theo ký hiệu phát hành (sê-ry);
g) Các dấu hiệu nhận diện để chống làm giả hoặc mã khoá để kiểm soát vé xổ số;
h) Các thông tin khác để phục vụ cho người tham gia dự thưởng xổ số bao gồm: Cơ cấu giải thưởng, các điều kiện để được lĩnh thưởng, địa chỉ lĩnh thưởng, các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu quản lý của tổ chức phát hành vé xổ số.
3. Số lượng vé xổ số của từng đợt phát hành vé xổ số do tổ chức phát hành vé xổ số xác định phù hợp với khả năng tiêu thụ, nhu cầu thị trường, khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
Trong trường hợp Bộ Tài chính quy định về hạn mức số lượng, giá trị vé xổ số phát hành hoặc khống chế về tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ thì việc in và phát hành vé xổ số của tổ chức phát hành vé xổ số phải thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức phát hành vé xổ số được quyền quyết định về hình thức, kích thước của vé xổ số. Vé xổ số phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành vé xổ số;
b) Mệnh giá của vé xổ số;
c) Số ký hiệu (số sê-ry) của tờ vé xổ số;
d) Các chữ số hoặc kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng, thời hạn lưu hành của vé xổ số; thời hạn lĩnh thưởng;
e) Cơ cấu giải thưởng theo ký hiệu phát hành (sê-ry);
g) Các dấu hiệu nhận diện để chống làm giả hoặc mã khoá để kiểm soát vé xổ số;
h) Các thông tin khác để phục vụ cho người tham gia dự thưởng xổ số bao gồm: Cơ cấu giải thưởng, các điều kiện để được lĩnh thưởng, địa chỉ lĩnh thưởng, các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu quản lý của tổ chức phát hành vé xổ số.
3. Số lượng vé xổ số của từng đợt phát hành vé xổ số do tổ chức phát hành vé xổ số xác định phù hợp với khả năng tiêu thụ, nhu cầu thị trường, khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
Trong trường hợp Bộ Tài chính quy định về hạn mức số lượng, giá trị vé xổ số phát hành hoặc khống chế về tỷ lệ tiêu thụ vé xổ số bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ thì việc in và phát hành vé xổ số của tổ chức phát hành vé xổ số phải thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 11. Nguyên tắc in vé xổ số
1. Vé xổ số in phải có đủ số lượng theo từng loại ký hiệu vé xổ số và phù hợp với cơ cấu giải thưởng đã thông báo phát hành.
2. Nguyên tắc in vé xổ số đối với từng loại hình vé xổ số được quy định như sau:
a) Vé xổ số truyền thống khi in phải có cuống lưu trữ để phục vụ cho việc kiểm soát vé xổ số của tổ chức phát hành vé xổ số;
Trường hợp vé xổ số in có các dấu hiệu nhận diện bằng phản quang hoặc có hệ thống mã vạch, hệ thống mã khoá đáp ứng được yêu cầu kiểm soát, quản lý và phân biệt được vé xổ số thật, vé xổ số giả, việc tổ chức in vé xổ số đảm bảo chặt chẽ, không có khả năng xảy ra gian lận thì việc in vé xổ số có thể không cần phải có cuống lưu;
b) Vé xổ số lô tô khi in phải có cuống hoặc phần lưu để ghi nhận và đối chiếu các chữ số mà khách hàng đã lựa chọn để tham gia dự thưởng;
c) Vé xổ số cào biết kết quả ngay phải có mã khoá để kiểm soát đối chiếu xác định giải thưởng. Chất phủ nơi quy định được cào và không được cào phải đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong khi soi rọi bằng mắt thường dưới mọi cường độ ánh sáng hoặc bằng máy và các thiết bị, phương tiện khác; không tự bong hay biến dạng trong điều kiện bình thường;
Đối với việc in vé xổ số cào biết kết quả ngay, cơ sở in phải có thiết bị chuyên dùng và chương trình phần mềm để phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Phần mềm phân bổ giải thưởng phải có hệ thống mã khoá để chống truy nhập, sửa chữa trái phép. Toàn bộ quá trình in giải thưởng được sao ghi và lưu trữ trên thiết bị riêng, đảm bảo tuyệt đối bí mật và chỉ được phép xem các kết quả ghi được khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty xổ số kiến thiết đặt in vé xổ số và đại diện có thẩm quyền của cơ sở in. Mã khóa an toàn do công ty xổ số kiến thiết đặt in vé và cơ sở in phối hợp đặt mã và giải mã để kiểm soát đối với các vé xổ số trúng thưởng;
d) Vé xổ số bóc biết kết quả ngay phải đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong khi soi rọi bằng mắt thường dưới mọi cường độ ánh sáng hoặc bằng máy và các thiết bị, phương tiện khác. Vé xổ số phải đảm bảo yêu cầu chống làm giả và chống lợi dụng để sử dụng quay vòng bán nhiều lần.
3. Trường hợp Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé xổ số theo cơ chế liên kết, việc lựa chọn cơ sở in vé xổ số phải được thực hiện theo hình thức đấu thầu công khai. Tiêu chí, quy trình lựa chọn cơ sở in vé xổ số được quy định cụ thể tại quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
4. Việc in vé xổ số phải thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó xác định rõ số lượng vé xổ số in; các yêu cầu kỹ thuật đối với việc in vé xổ số; trách nhiệm, quyền lợi của các bên; cơ chế kiểm soát quá trình in để đảm bảo không để xảy ra gian lận; xử lý tranh chấp, bồi thường thiệt hại và các thỏa thuận khác để đáp ứng yêu cầu quản lý của các bên.
5. Tổ chức phát hành vé xổ số có trách nhiệm thông báo với Cục thuế các tỉnh, thành phố (nơi thực hiện nghĩa vụ thuế) về tên cơ sở in vé xổ số, ký hiệu của vé xổ số (số sê-ry của tờ vé xổ số), số lượng và mệnh giá từng loại vé xổ số của từng đợt in để theo dõi, quản lý.
2. Nguyên tắc in vé xổ số đối với từng loại hình vé xổ số được quy định như sau:
a) Vé xổ số truyền thống khi in phải có cuống lưu trữ để phục vụ cho việc kiểm soát vé xổ số của tổ chức phát hành vé xổ số;
Trường hợp vé xổ số in có các dấu hiệu nhận diện bằng phản quang hoặc có hệ thống mã vạch, hệ thống mã khoá đáp ứng được yêu cầu kiểm soát, quản lý và phân biệt được vé xổ số thật, vé xổ số giả, việc tổ chức in vé xổ số đảm bảo chặt chẽ, không có khả năng xảy ra gian lận thì việc in vé xổ số có thể không cần phải có cuống lưu;
b) Vé xổ số lô tô khi in phải có cuống hoặc phần lưu để ghi nhận và đối chiếu các chữ số mà khách hàng đã lựa chọn để tham gia dự thưởng;
c) Vé xổ số cào biết kết quả ngay phải có mã khoá để kiểm soát đối chiếu xác định giải thưởng. Chất phủ nơi quy định được cào và không được cào phải đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong khi soi rọi bằng mắt thường dưới mọi cường độ ánh sáng hoặc bằng máy và các thiết bị, phương tiện khác; không tự bong hay biến dạng trong điều kiện bình thường;
Đối với việc in vé xổ số cào biết kết quả ngay, cơ sở in phải có thiết bị chuyên dùng và chương trình phần mềm để phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Phần mềm phân bổ giải thưởng phải có hệ thống mã khoá để chống truy nhập, sửa chữa trái phép. Toàn bộ quá trình in giải thưởng được sao ghi và lưu trữ trên thiết bị riêng, đảm bảo tuyệt đối bí mật và chỉ được phép xem các kết quả ghi được khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty xổ số kiến thiết đặt in vé xổ số và đại diện có thẩm quyền của cơ sở in. Mã khóa an toàn do công ty xổ số kiến thiết đặt in vé và cơ sở in phối hợp đặt mã và giải mã để kiểm soát đối với các vé xổ số trúng thưởng;
d) Vé xổ số bóc biết kết quả ngay phải đảm bảo không nhìn thấy nội dung bên trong khi soi rọi bằng mắt thường dưới mọi cường độ ánh sáng hoặc bằng máy và các thiết bị, phương tiện khác. Vé xổ số phải đảm bảo yêu cầu chống làm giả và chống lợi dụng để sử dụng quay vòng bán nhiều lần.
3. Trường hợp Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé xổ số theo cơ chế liên kết, việc lựa chọn cơ sở in vé xổ số phải được thực hiện theo hình thức đấu thầu công khai. Tiêu chí, quy trình lựa chọn cơ sở in vé xổ số được quy định cụ thể tại quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
4. Việc in vé xổ số phải thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó xác định rõ số lượng vé xổ số in; các yêu cầu kỹ thuật đối với việc in vé xổ số; trách nhiệm, quyền lợi của các bên; cơ chế kiểm soát quá trình in để đảm bảo không để xảy ra gian lận; xử lý tranh chấp, bồi thường thiệt hại và các thỏa thuận khác để đáp ứng yêu cầu quản lý của các bên.
5. Tổ chức phát hành vé xổ số có trách nhiệm thông báo với Cục thuế các tỉnh, thành phố (nơi thực hiện nghĩa vụ thuế) về tên cơ sở in vé xổ số, ký hiệu của vé xổ số (số sê-ry của tờ vé xổ số), số lượng và mệnh giá từng loại vé xổ số của từng đợt in để theo dõi, quản lý.
Chương III
PHÂN PHỐI VÀ PHÁT HÀNH VÉ XỔ SỐ
Điều 12. Phân phối vé xổ số
1. Tổ chức phát hành vé xổ số thực hiện phân phối các sản phẩm xổ số theo quy định tại Điều 6 Thông tư này tới khách hàng theo các phương thức sau:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số theo quy định tại Thông tư này.
2. Ngoài các phương thức phân phối vé xổ số quy định tại khoản 1 Điều này, các sản phẩm xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này không được phân phối qua các kênh: điện thoại (cố định, di động), các thiết bị điện tử, internet và phương tiện viễn thông khác.
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số theo quy định tại Thông tư này.
2. Ngoài các phương thức phân phối vé xổ số quy định tại khoản 1 Điều này, các sản phẩm xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này không được phân phối qua các kênh: điện thoại (cố định, di động), các thiết bị điện tử, internet và phương tiện viễn thông khác.
Điều 13. Địa bàn phát hành vé xổ số
Địa bàn phát hành các loại vé xổ số quy định tại Điều 6 Thông tư này được quy định như sau:
1. Đối với khu vực miền Bắc:
a) Xổ số truyền thống được phát hành theo cơ chế liên kết phát hành. Vé xổ số được tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết;
b) Xổ số lô tô thủ công, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
2. Đối với khu vực miền Trung:
a) Xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành theo cơ chế thị trường chung. Lịch quay số mở thưởng của các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính quy định;
b) Xổ số lô tô thủ công được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
3. Đối với khu vực miền Nam:
a) Xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành theo hình thức thị trường chung. Lịch quay số mở thưởng của các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính quy định;
b) Xổ số lô tô thủ công được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
1. Đối với khu vực miền Bắc:
a) Xổ số truyền thống được phát hành theo cơ chế liên kết phát hành. Vé xổ số được tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết;
b) Xổ số lô tô thủ công, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
2. Đối với khu vực miền Trung:
a) Xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành theo cơ chế thị trường chung. Lịch quay số mở thưởng của các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính quy định;
b) Xổ số lô tô thủ công được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
3. Đối với khu vực miền Nam:
a) Xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả ngay được phát hành theo hình thức thị trường chung. Lịch quay số mở thưởng của các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính quy định;
b) Xổ số lô tô thủ công được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
Điều 14. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số
1. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định sau:
a) Là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;
b) Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số
a) Được công ty xổ số kiến thiết trả thưởng đầy đủ giá trị của các giải thưởng khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Được yêu cầu công ty xổ số kiến thiết giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;
c) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Trách nhiệm của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số
a) Tuân thủ Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 và các quy định có liên quan tại Thông tư này;
b) Bảo quản tờ vé xổ số đã mua để tham gia dự thưởng xổ số theo đúng quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này và quy chế tham gia dự thưởng do công ty xổ số kiến thiết quy định;
c) Khi trúng thưởng khách hàng phải xuất trình vé trúng thưởng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tham gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục lĩnh thưởng theo quy định tại Thông tư này;
d) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
a) Là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;
b) Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số
a) Được công ty xổ số kiến thiết trả thưởng đầy đủ giá trị của các giải thưởng khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Được yêu cầu công ty xổ số kiến thiết giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;
c) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Trách nhiệm của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số
a) Tuân thủ Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 và các quy định có liên quan tại Thông tư này;
b) Bảo quản tờ vé xổ số đã mua để tham gia dự thưởng xổ số theo đúng quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này và quy chế tham gia dự thưởng do công ty xổ số kiến thiết quy định;
c) Khi trúng thưởng khách hàng phải xuất trình vé trúng thưởng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tham gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục lĩnh thưởng theo quy định tại Thông tư này;
d) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 15. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
1. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay như sau:
a) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 180 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số;
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số.
2. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm thông báo công khai thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay để người tham gia mua vé được biết.
a) Đối với xổ số cào biết kết quả ngay: Tối đa không quá 180 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số;
b) Đối với xổ số bóc biết kết quả ngay: Tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày thông báo phát hành hoặc ngày phát hành in trên vé xổ số.
2. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm thông báo công khai thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay để người tham gia mua vé được biết.
Điều 16. Đại lý xổ số
1. Điều kiện làm đại lý xổ số:
a) Đối với cá nhân:
- Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, thường trú tại Việt Nam;
- Không phải là người đang có tiền án, tiền sự; không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Không phải là người lao động, viên chức quản lý làm việc tại công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Không phải là vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số kiến thiết;
- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của công ty xổ số kiến thiết khi trở thành đại lý xổ số.
b) Đối với tổ chức:
- Là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Không phải là tổ chức kinh tế có vốn góp của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Không phải là tổ chức kinh tế có vốn góp của vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số kiến thiết;
- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của công ty xổ số kiến thiết khi trở thành đại lý xổ số.
2. Căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, công ty xổ số kiến thiết thực hiện lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để làm đại lý xổ số. Việc lựa chọn đại lý xổ số phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và khách quan.
Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đề nghị làm đại lý xổ số vượt quá nhu cầu của công ty xổ số kiến thiết, công ty xổ số kiến thiết tổ chức đấu thầu để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, có mạng lưới đáp ứng được yêu cầu phân phối vé và có mức chi phí hoa hồng đại lý thấp để làm đại lý xổ số.
3. Đại lý xổ số có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
a) Đối với cá nhân:
- Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, thường trú tại Việt Nam;
- Không phải là người đang có tiền án, tiền sự; không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Không phải là người lao động, viên chức quản lý làm việc tại công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Không phải là vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số kiến thiết;
- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của công ty xổ số kiến thiết khi trở thành đại lý xổ số.
b) Đối với tổ chức:
- Là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Không phải là tổ chức kinh tế có vốn góp của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Không phải là tổ chức kinh tế có vốn góp của vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;
- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số kiến thiết;
- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của công ty xổ số kiến thiết khi trở thành đại lý xổ số.
2. Căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, công ty xổ số kiến thiết thực hiện lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để làm đại lý xổ số. Việc lựa chọn đại lý xổ số phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và khách quan.
Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đề nghị làm đại lý xổ số vượt quá nhu cầu của công ty xổ số kiến thiết, công ty xổ số kiến thiết tổ chức đấu thầu để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, có mạng lưới đáp ứng được yêu cầu phân phối vé và có mức chi phí hoa hồng đại lý thấp để làm đại lý xổ số.
3. Đại lý xổ số có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Hợp đồng đại lý xổ số
1. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này khi được lựa chọn làm đại lý xổ số phải ký hợp đồng đại lý xổ số với công ty xổ số kiến thiết.
2. Hợp đồng đại lý xổ số do công ty xổ số kiến thiết xây dựng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số;
b) Loại vé xổ số nhận bán;
c) Phương thức phân phối vé xổ số được phép;
d) Phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé xổ số bán không hết;
đ) Số lượng vé xổ số nhận bán. Trường hợp số lượng vé xổ số nhận bán được điều chỉnh trong từng thời kỳ thì nội dung số lượng vé xổ số nhận bán được quy định tại phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng là nội dung không thể tách rời của hợp đồng đại lý xổ số;
e) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé xổ số trúng thưởng được hưởng (nếu có);
g) Phương thức thanh toán tiền bán vé xổ số, thời điểm thanh toán tiền bán vé xổ số, kỳ hạn nợ;
h) Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
k) Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;
l) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
m) Các nội dung khác phục vụ yêu cầu quản lý của công ty xổ số kiến thiết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng đại lý xổ số do công ty xổ số kiến thiết xây dựng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số;
b) Loại vé xổ số nhận bán;
c) Phương thức phân phối vé xổ số được phép;
d) Phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé xổ số bán không hết;
đ) Số lượng vé xổ số nhận bán. Trường hợp số lượng vé xổ số nhận bán được điều chỉnh trong từng thời kỳ thì nội dung số lượng vé xổ số nhận bán được quy định tại phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng là nội dung không thể tách rời của hợp đồng đại lý xổ số;
e) Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé xổ số trúng thưởng được hưởng (nếu có);
g) Phương thức thanh toán tiền bán vé xổ số, thời điểm thanh toán tiền bán vé xổ số, kỳ hạn nợ;
h) Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
k) Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;
l) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
m) Các nội dung khác phục vụ yêu cầu quản lý của công ty xổ số kiến thiết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 18. Thanh toán tiền bán vé xổ số và bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số khi nhận vé xổ số của công ty xổ số kiến thiết phải thanh toán đầy đủ số tiền vé xổ số nhận bán cho công ty xổ số kiến thiết.
2. Trường hợp công ty xổ số kiến thiết cho đại lý xổ số nợ tiền bán vé xổ số thì thời gian nợ tối đa của đại lý xổ số không được vượt quá thời hạn quy định tại Điều 19 của Thông tư này và phải yêu cầu đại lý xổ số phải có tài sản để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
3. Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
4. Mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với số vé đại lý xổ số nhận nhưng chưa đến ngày phát hành của vé xổ số, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối thiểu được xác định như sau:
2. Trường hợp công ty xổ số kiến thiết cho đại lý xổ số nợ tiền bán vé xổ số thì thời gian nợ tối đa của đại lý xổ số không được vượt quá thời hạn quy định tại Điều 19 của Thông tư này và phải yêu cầu đại lý xổ số phải có tài sản để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
3. Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
4. Mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với số vé đại lý xổ số nhận nhưng chưa đến ngày phát hành của vé xổ số, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối thiểu được xác định như sau:
Mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối thiểu | = | Số lượng vé xổ số nhận bán | x | Mệnh giá vé xổ số |
- | Hoa hồng đại lý xổ số được hưởng |
b) Đối với số vé đại lý xổ số nhận và đã xác định được là đã bán được trong kỳ, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán bằng 100% tổng giá trị vé xổ số đã bán được trừ đi hoa hồng đại lý xổ số được hưởng theo quy định.
5. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Công ty xổ số kiến thiết phải đánh giá về giá trị của các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm nhận tài sản; định kỳ đánh giá lại hoặc thực hiện đánh giá lại vào thời điểm cần thiết. Đối với các tài sản là bất động sản, động sản,…dùng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán nhưng công ty xổ số kiến thiết không đủ năng lực để đánh giá giá trị thì công ty xổ số kiến thiết được thuê các tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản dùng để bảo đảm thanh toán. Chi phí định giá được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết.
Tỷ lệ giá trị nhận bảo đảm thanh toán so với giá trị tài sản do công ty xổ số kiến thiết và các đại lý thỏa thuận, thống nhất, nhưng phải bảo đảm khả năng thu hồi nợ khi có vi phạm hợp đồng.
5. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Công ty xổ số kiến thiết phải đánh giá về giá trị của các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm nhận tài sản; định kỳ đánh giá lại hoặc thực hiện đánh giá lại vào thời điểm cần thiết. Đối với các tài sản là bất động sản, động sản,…dùng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán nhưng công ty xổ số kiến thiết không đủ năng lực để đánh giá giá trị thì công ty xổ số kiến thiết được thuê các tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản dùng để bảo đảm thanh toán. Chi phí định giá được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết.
Tỷ lệ giá trị nhận bảo đảm thanh toán so với giá trị tài sản do công ty xổ số kiến thiết và các đại lý thỏa thuận, thống nhất, nhưng phải bảo đảm khả năng thu hồi nợ khi có vi phạm hợp đồng.
Điều 19. Kỳ hạn nợ
1. Kỳ hạn nợ của đại lý xổ số đối với công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với loại hình xổ số truyền thống, loại hình xổ số lô tô: tối đa không quá 21 ngày (03 tuần), kể từ ngày vé xổ số được phát hành.
b) Đối với loại hình xổ số bóc biết kết quả ngay, xổ số cào biết kết quả ngay: tối đa mỗi tháng một lần đại lý xổ số phải làm thủ tục thanh toán với công ty xổ số kiến thiết về số tiền vé đã bán được trong kỳ, đồng thời xác định số vé còn lại để tiếp tục theo dõi, thanh toán trong các lần tiếp theo. Căn cứ thời hạn lưu hành của vé xổ số theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết yêu cầu đại lý xổ số phải hoàn thành việc thanh toán toàn bộ số tiền vé xổ số đã nhận bán cho công ty xổ số kiến thiết. Công nợ của đại lý xổ số được xác định theo giá trị tiền vé xổ số đã bán được trong kỳ.
2. Căn cứ điều kiện thực tế, đặc điểm phát hành, số lần mở thưởng của loại hình xổ số truyền thống, công ty xổ số kiến thiết quyết định cụ thể về thời hạn phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé xổ số của các đại lý nhưng đảm bảo không vượt quá mức quy định nêu trên.
3. Đến thời hạn thanh toán tiền mua vé xổ số mà các đại lý xổ số không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ với công ty xổ số kiến thiết theo hợp đồng đại lý đã ký kết, công ty xổ số kiến thiết được quyền ngừng bán vé xổ số cho các đại lý xổ số và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi tiền bán vé xổ số theo quy định của pháp luật dân sự bao gồm: bán tài sản cầm cố; phát mại tài sản thế chấp; thu hồi hoặc bán tài sản đặt cọc, tài sản ký quỹ; yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán số tiền đã nhận bảo lãnh cho các đại lý xổ số.
a) Đối với loại hình xổ số truyền thống, loại hình xổ số lô tô: tối đa không quá 21 ngày (03 tuần), kể từ ngày vé xổ số được phát hành.
b) Đối với loại hình xổ số bóc biết kết quả ngay, xổ số cào biết kết quả ngay: tối đa mỗi tháng một lần đại lý xổ số phải làm thủ tục thanh toán với công ty xổ số kiến thiết về số tiền vé đã bán được trong kỳ, đồng thời xác định số vé còn lại để tiếp tục theo dõi, thanh toán trong các lần tiếp theo. Căn cứ thời hạn lưu hành của vé xổ số theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết yêu cầu đại lý xổ số phải hoàn thành việc thanh toán toàn bộ số tiền vé xổ số đã nhận bán cho công ty xổ số kiến thiết. Công nợ của đại lý xổ số được xác định theo giá trị tiền vé xổ số đã bán được trong kỳ.
2. Căn cứ điều kiện thực tế, đặc điểm phát hành, số lần mở thưởng của loại hình xổ số truyền thống, công ty xổ số kiến thiết quyết định cụ thể về thời hạn phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé xổ số của các đại lý nhưng đảm bảo không vượt quá mức quy định nêu trên.
3. Đến thời hạn thanh toán tiền mua vé xổ số mà các đại lý xổ số không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ với công ty xổ số kiến thiết theo hợp đồng đại lý đã ký kết, công ty xổ số kiến thiết được quyền ngừng bán vé xổ số cho các đại lý xổ số và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi tiền bán vé xổ số theo quy định của pháp luật dân sự bao gồm: bán tài sản cầm cố; phát mại tài sản thế chấp; thu hồi hoặc bán tài sản đặt cọc, tài sản ký quỹ; yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán số tiền đã nhận bảo lãnh cho các đại lý xổ số.
Điều 20. Thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công
1. Tổ chức công tác thu hồi
a) Công ty xổ số kiến thiết bố trí các điểm thu hồi vé xổ số (xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay) bán không hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các địa điểm khác phù hợp với yêu cầu quản lý của từng công ty xổ số kiến thiết. Công ty xổ số kiến thiết thông báo công khai về tên, địa chỉ của các điểm thu hồi vé xổ số cho các đại lý xổ số;
b) Trường hợp công ty xổ số kiến thiết uỷ quyền cho công ty xổ số kiến thiết khác thực hiện việc thu hồi vé xổ số thì việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng giám sát xổ số, trong đó quy định rõ thành phần, quy trình kiểm soát, cơ chế giám sát và trách nhiệm, quyền hạn của các bên.
2. Nguyên tắc thu hồi vé xổ số
Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế về quy trình thu hồi vé xổ số trước khi quay số mở thưởng và kiểm đếm lại vé xổ số sau khi vé đã được thu hồi. Quy chế về quy trình thu hồi vé xổ số phải đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc sau:
a) Việc thu hồi vé xổ số được thực hiện chính xác, trung thực, không bị các đối tượng có liên quan trong quá trình thu hồi vé lợi dụng để trục lợi lĩnh thưởng;
b) Đáp ứng đầy đủ các bước cơ bản theo quy định tại Phụ lục số 1, Phụ lục số 2 và Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến quá trình thu hồi vé xổ số.
a) Công ty xổ số kiến thiết bố trí các điểm thu hồi vé xổ số (xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay) bán không hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các địa điểm khác phù hợp với yêu cầu quản lý của từng công ty xổ số kiến thiết. Công ty xổ số kiến thiết thông báo công khai về tên, địa chỉ của các điểm thu hồi vé xổ số cho các đại lý xổ số;
b) Trường hợp công ty xổ số kiến thiết uỷ quyền cho công ty xổ số kiến thiết khác thực hiện việc thu hồi vé xổ số thì việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng giám sát xổ số, trong đó quy định rõ thành phần, quy trình kiểm soát, cơ chế giám sát và trách nhiệm, quyền hạn của các bên.
2. Nguyên tắc thu hồi vé xổ số
Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế về quy trình thu hồi vé xổ số trước khi quay số mở thưởng và kiểm đếm lại vé xổ số sau khi vé đã được thu hồi. Quy chế về quy trình thu hồi vé xổ số phải đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc sau:
a) Việc thu hồi vé xổ số được thực hiện chính xác, trung thực, không bị các đối tượng có liên quan trong quá trình thu hồi vé lợi dụng để trục lợi lĩnh thưởng;
b) Đáp ứng đầy đủ các bước cơ bản theo quy định tại Phụ lục số 1, Phụ lục số 2 và Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến quá trình thu hồi vé xổ số.
Điều 21. Lưu trữ vé thu hồi sau khi mở thưởng
1. Sau khi quay số mở thưởng, vé xổ số được thu hồi theo quy định tại Điều 20 Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết thực hiện nhập kho lưu trữ, bảo quản theo chế độ quy định.
2. Khi đưa vé xổ số vào nhập kho lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải tiến hành thực hiện theo các nội dung như sau:
a) Thực hiện đối chiếu giữa số vé xổ số thực tế giao nhận với số vé xổ số thu hồi theo bảng kê được lập theo đúng quy định;
b) Vé xổ số nhập kho phải đảm bảo yêu cầu được gói buộc niêm phong theo từng ngày phát hành mở thưởng (đối với xổ số truyền thống và xổ số lô tô thủ công) hoặc theo từng đợt sê-ry phát hành (đối với xổ số cào, xổ số bóc biết kết quả ngay).
3. Thời gian lưu trữ đối với các loại vé xổ số, cuống vé xổ số hoặc phần lưu của vé xổ số thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số. Đối với toàn bộ các vé xổ số của kỳ phát hành có tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong thời hạn lĩnh thưởng của kỳ vé xổ số đó thì hết thời hạn quy định, công ty xổ số kiến thiết vẫn phải tiếp tục lưu trữ cho đến khi có kết luận xử lý cuối cùng.
2. Khi đưa vé xổ số vào nhập kho lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải tiến hành thực hiện theo các nội dung như sau:
a) Thực hiện đối chiếu giữa số vé xổ số thực tế giao nhận với số vé xổ số thu hồi theo bảng kê được lập theo đúng quy định;
b) Vé xổ số nhập kho phải đảm bảo yêu cầu được gói buộc niêm phong theo từng ngày phát hành mở thưởng (đối với xổ số truyền thống và xổ số lô tô thủ công) hoặc theo từng đợt sê-ry phát hành (đối với xổ số cào, xổ số bóc biết kết quả ngay).
3. Thời gian lưu trữ đối với các loại vé xổ số, cuống vé xổ số hoặc phần lưu của vé xổ số thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số. Đối với toàn bộ các vé xổ số của kỳ phát hành có tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong thời hạn lĩnh thưởng của kỳ vé xổ số đó thì hết thời hạn quy định, công ty xổ số kiến thiết vẫn phải tiếp tục lưu trữ cho đến khi có kết luận xử lý cuối cùng.
Điều 22. Tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết sau khi mở thưởng
1. Đối với các vé xổ số hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết được tổ chức tiêu hủy.
2. Trước khi thực hiện tiêu huỷ vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải thành lập hội đồng tiêu huỷ vé xổ số có tối thiểu là ba thành viên, trong đó các thành viên bắt buộc bao gồm: đại diện lãnh đạo công ty xổ số kiến thiết (chủ tịch hội đồng), kế toán trưởng và thủ kho.
3. Sau khi tiêu hủy vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải lập thành biên bản tiêu huỷ vé xổ số với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, giờ, địa điểm thực hiện tiêu hủy vé xổ số;
b) Thành phần tham gia tiêu hủy vé xổ số;
c) Loại vé xổ số thực hiện tiêu hủy (chi tiết theo ngày mở thưởng hoặc ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số; ngày thu hồi; số lượng vé xổ số tiêu hủy; giá trị vé xổ số tiêu hủy);
d) Cách thức tiêu hủy vé xổ số.
2. Trước khi thực hiện tiêu huỷ vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải thành lập hội đồng tiêu huỷ vé xổ số có tối thiểu là ba thành viên, trong đó các thành viên bắt buộc bao gồm: đại diện lãnh đạo công ty xổ số kiến thiết (chủ tịch hội đồng), kế toán trưởng và thủ kho.
3. Sau khi tiêu hủy vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải lập thành biên bản tiêu huỷ vé xổ số với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, giờ, địa điểm thực hiện tiêu hủy vé xổ số;
b) Thành phần tham gia tiêu hủy vé xổ số;
c) Loại vé xổ số thực hiện tiêu hủy (chi tiết theo ngày mở thưởng hoặc ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số; ngày thu hồi; số lượng vé xổ số tiêu hủy; giá trị vé xổ số tiêu hủy);
d) Cách thức tiêu hủy vé xổ số.
Chương IV
TỔ CHỨC MỞ THƯỞNG VÀ GIÁM SÁT MỞ THƯỞNG
Điều 23. Lịch mở thưởng xổ số
1. Lịch mở thưởng xổ số truyền thống của công ty xổ số kiến thiết hoặc Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
2. Xổ số lô tô thủ công được mở thưởng hàng ngày. Công ty xổ số kiến thiết có thể sử dụng kết quả xổ số truyền thống trong ngày của công ty mình hoặc kết quả xổ số lô tô thủ công do công ty tự tổ chức quay số mở thưởng và kết quả xổ số truyền thống của công ty xổ số kiến thiết khác trong cùng khu vực mở thưởng trong ngày. Việc sử dụng kết quả mở thưởng xổ số truyền thống của công ty xổ số kiến thiết khác để phát hành xổ số lô tô thủ công phải được sự thoả thuận giữa các bên bằng văn bản.
3. Số lần mở thưởng xổ số bóc biết kết quả ngay, xổ số cào biết kết quả ngay do công ty xổ số kiến thiết quyết định phù hợp với nhu cầu tiêu thụ vé xổ số, khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
2. Xổ số lô tô thủ công được mở thưởng hàng ngày. Công ty xổ số kiến thiết có thể sử dụng kết quả xổ số truyền thống trong ngày của công ty mình hoặc kết quả xổ số lô tô thủ công do công ty tự tổ chức quay số mở thưởng và kết quả xổ số truyền thống của công ty xổ số kiến thiết khác trong cùng khu vực mở thưởng trong ngày. Việc sử dụng kết quả mở thưởng xổ số truyền thống của công ty xổ số kiến thiết khác để phát hành xổ số lô tô thủ công phải được sự thoả thuận giữa các bên bằng văn bản.
3. Số lần mở thưởng xổ số bóc biết kết quả ngay, xổ số cào biết kết quả ngay do công ty xổ số kiến thiết quyết định phù hợp với nhu cầu tiêu thụ vé xổ số, khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Điều 24. Địa điểm và thời gian quay số mở thưởng
1. Việc mở thưởng xổ số được thực hiện tại trụ sở chính của công ty xổ số kiến thiết hoặc tại địa điểm khác nhưng phải nằm trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố đó. Trường hợp mở thưởng ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố đó hoặc liên kết khu vực để quay số mở thưởng chung thì phải được sự đồng thuận của các công ty xổ số kiến thiết và phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Thời gian quay số mở thưởng cụ thể do tổ chức phát hành vé xổ số quyết định nhưng không được chậm hơn 18 giờ 30 phút của ngày quay số mở thưởng.
2. Thời gian quay số mở thưởng cụ thể do tổ chức phát hành vé xổ số quyết định nhưng không được chậm hơn 18 giờ 30 phút của ngày quay số mở thưởng.
Điều 25. Thiết bị quay số mở thưởng
1. Thiết bị quay số mở thưởng bao gồm:
a) Lồng cầu;
b) Bóng phục vụ cho việc quay số mở thưởng;
c) Cân điện tử để kiểm tra khối lượng của từng quả bóng; thiết bị để kiểm tra kích thước của từng quả bóng;
d) Hệ thống camera, màn hình để phục vụ cho việc giám sát quá trình quay số mở thưởng.
2. Yêu cầu quản lý đối với các thiết bị quay số mở thưởng:
a)
a) Lồng cầu;
b) Bóng phục vụ cho việc quay số mở thưởng;
c) Cân điện tử để kiểm tra khối lượng của từng quả bóng; thiết bị để kiểm tra kích thước của từng quả bóng;
d) Hệ thống camera, màn hình để phục vụ cho việc giám sát quá trình quay số mở thưởng.
2. Yêu cầu quản lý đối với các thiết bị quay số mở thưởng:
a)
THÔNG TIN TRẢ THƯỞNG
-
-
TRAO THƯỞNG GIẢI ĐẶC BIỆT XSKT MIỀN BẮC TRỊ GIÁ 2 TỶ ĐỒNG
26-03-2020
Chúc mừng khách hàng trú thành phố Bắc Giang trúng thưởng giải...
-
Chúc mừng 02 khách hàng trú tại tỉnh Lai Châu đã trúng thưởng 02 vé giải đặc biệt Xổ số kiến thiết miền Bắc trị giá 02 TỶ ĐỒNG do công ty XSKT Lai Châu phát hành ngày 27/3/2020
31-03-2020
Lễ trao thưởng giải đặc biệt XSKT miền Bắc tại công ty XSKT Lai Châu trị giá...
Tin tức - Sự kiện
-
Cảnh giác với hành vi lừa đảo Tiết lộ "Con số bí mật" chơi lô, chơi đề.
17-06-2019
HÀNH VI LỪA ĐẢO Tiết lộ “Con số bí mật” chơi lô, chơi đề. Trong...
-
Sự hình thành và phát triển của Hội đồng Xổ số kiến thiết miền Bắc
25-01-2018
25 năm phát triển của Hội đồng Xổ số kiến thiét miền Bắc (1993-2018)
-
Lễ kỷ niệm 35 năm thành lập Công ty XSKT Yên Bái
12-12-2017
Công ty XSKT Yên Bái nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ